Chia nhánh từ MySQL, MariaDB đã được biết đến là một sự thay thế drop-in trong đó sẽ đem lại những cải tiến và tối ưu hóa hiệu suất trên MySQL. MariaDB cung cấp nhiều công cụ lưu trữ hơn MySQL, bao gồm Cassandra (NoSQL), XtraDB (thay thế drop-in cho InnoDB), và OQGRAPH. Hướng dẫn này sẽ cho bạn thấy làm thế nào để nâng cấp MySQL 5.1 đến MariaDB 10.0 trên CentOS 6 Quá trình nâng cấp thích hợp từ MySQL 5.1 đến MariaDB 10.0 là như sau: 1. MySQL 5.1 2. MariaDB 5.5 3. MariaDB 10,0 Bước 1: Thêm MariaDB 5.5 Repository Bây giờ chúng ta tiến hành thêm MariaDB 5.5 Repository. Sử dụng lệnh vim để thêm và chỉnh sửa tập tin theo đường dẫn sau: Mã: vim /etc/yum.repos.d/MariaDB55.repo Mã: # http://mariadb.org/mariadb/repositories/ [mariadb] name = MariaDB baseurl = http://yum.mariadb.org/5.5/centos6-amd64 gpgkey=https://yum.mariadb.org/RPM-GPG-KEY-MariaDB gpgcheck=1 Sau đó thoát và lưu các tập tin với lệnh :wq. Bước 2: Loại bỏ MySQL hiện tại đang cài đặt Hãy chắc chắn sao lưu MySQL trước khi tiến hành các hướng dẫn sau đây! Dừng MySQL: Mã: service mysqld stop Hủy bỏ các gói MySQL hiện có: Mã: yum -y remove mysql-server mysql Bước 3: Cài đặt MariaDB 5.5 Tại thời điểm này, việc cài đặt MariaDB 5.5 đơn giản ta chỉ cần chạy một lệnh: Mã: yum -y install mysql-server mysql Và sau đó khởi động MariaDB: Mã: service mysql start Hãy chắc chắn rằng MariaDB được thiết lập để khởi động khi lúc máy chủ được mở lên: Mã: chkconfig mysql on Chạy mysql_upgrade: Mã: mysql_upgrade Kiểm tra MySQL bây giờ là MariaDB bằng cách sử dụng lệnh: Mã: mysql Mã: Welcome to the MariaDB monitor. Commands end with ; or \g. Your MariaDB connection id is 2 Server version: 5.5.39-MariaDB MariaDB Server Copyright (c) 2000, 2014, Oracle, Monty Program Ab and others. Type ‘help;’ or ‘\h’ for help. Type ‘\c’ to clear the current input statement. MariaDB [(none)]> Bước 4: Thêm MariaDB 10.0 Repository Cập nhật danh sách gói đã có sẵn trước khi cài đặt bất cứ điều gì mới. Câu lệnh sau: Mã: yum -y update Sau đó, vô hiệu hóa repo MariaDB 5.5: Mã: mv /etc/yum.repos.d/MariaDB55.repo /etc/yum.repos.d/MariaDB55.repo.disabled Bây giờ chúng ta tiến hành thêm MariaDB 10.0 Repository. Sử dụng lệnh vim để thêm và chỉnh sửa tập tin theo đường dẫn sau: Mã: vim /etc/yum.repos.d/MariaDB10.repo Mã: # http://mariadb.org/mariadb/repositories/ [mariadb] name = MariaDB baseurl = http://yum.mariadb.org/10.0/centos6-amd64 gpgkey=https://yum.mariadb.org/RPM-GPG-KEY-MariaDB gpgcheck=1 Sau đó thoát và lưu các tập tin với lệnh :wq. Bước 5: Thêm EPEL Repository Để cài đặt kho EPEL (Extra Packages for Enterprise Linux): Mã: rpm -iUvh http://dl.fedoraproject.org/pub/epel/6/x86_64/epel-release-6-8.noarch.rpm Bước 6: Loại bỏ MariaDB hiện tại đang cài đặt Hãy chắc chắn sao lưu MariaDB trước khi tiến hành các hướng dẫn sau đây! Dừng MariaDB: Mã: service mysql stop Hủy bỏ các gói MariaDB hiện có: Mã: yum -y remove mysql-server mysql-client Clean-up các thông tin bộ nhớ cache kho lưu trữ bằng lệnh sau đây: Mã: yum clean all Bước 7: Cài đặt MariaDB 10.0 Tại thời điểm này, việc cài đặt MariaDB 10.0 đơn giản ta chỉ cần chạy một lệnh: Mã: yum -y install MariaDB-server MariaDB-client Và sau đó khởi động MariaDB một lần nữa: Mã: service mysql start Hãy chắc chắn rằng MariaDB được thiết lập để khởi động khi lúc máy chủ được mở lên: Mã: chkconfig mysql on Chạy mysql_upgrade: Mã: mysql_upgrade Kiểm tra MySQL bây giờ là MariaDB bằng cách sử dụng lệnh: Mã: mysql Mã: Welcome to the MariaDB monitor. Commands end with ; or \g. Your MariaDB connection id is 13 Server version: 10.0.14-MariaDB MariaDB Server Copyright (c) 2000, 2014, Oracle, SkySQL Ab and others. Type ‘help;’ or ‘\h’ for help. Type ‘\c’ to clear the current input statement. MariaDB [(none)]>